Trong lịch sử loài người, có nhiều hình thức cộng đồng xã hội khác nhau, từ những nhóm người nhỏ đến những quốc gia lớn. Một trong những cách phân loại các cộng đồng xã hội đó là dựa trên quan hệ huyết thống, ngôn ngữ, văn hóa và lãnh thổ.
Trong bài viết này, hãy cùng Huanluyenantoanlaodong tìm hiểu về khái niệm và sự phát triển của Thị Tộc Bộ Lạc Bộ Tộc Dân Tộc, những hình thức cộng đồng xã hội quan trọng trong quá trình tiến hóa của xã hội loài người.
Thông tin chi tiết về Thị Tộc Bộ Lạc Bộ Tộc Dân Tộc
Thị tộc
Thị tộc là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên và đơn giản nhất của con người. Thị tộc là một nhóm người có quan hệ huyết thống với nhau, tính theo dòng mẹ hoặc dòng cha. Thị tộc không có chủ quyền về mặt lãnh thổ, mà di chuyển theo nhu cầu sinh hoạt và lao động.
Thành viên trong thị tộc cùng lao động chung, sử dụng các công cụ lao động chung và hưởng thụ sản phẩm làm ra theo lối bình quân. Thị tộc không có tổ chức chính quyền hay luật pháp, mà chỉ có các quy ước xã hội do tự nhiên và tập quán hình thành.
Thị tộc xuất hiện từ thời kỳ xã hội nguyên thủy, khi con người sống bằng nghề săn bắt và hái lượm. Thị tộc tuân theo chế độ mẫu hệ hoặc phụ hệ, tức là người phụ nữ hoặc người đàn ông giữ vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống gia đình. Thị tộc là nền tảng cho sự hình thành của các cấp độ cao hơn của xã hội loài người.
Bộ lạc
Bộ lạc là một cộng đồng người lớn hơn so với thị tộc, phát triển từ thị tộc. Mỗi một bộ lạc bao gồm nhiều thị tộc khác nhau và ít nhất có hai thị tộc. Những thị tộc hợp thành bộ lạc có quan hệ huyết thống và quan hệ hôn nhân với nhau.
Bộ lạc có cùng ngôn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa, tín ngưỡng và cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ. Bởi vậy, bộ lạc đã xác lập chủ quyền về mặt lãnh thổ, là đặc trưng mới so với thị tộc. Bên cạnh đó, bộ lạc cũng có sự phân công lao động và sở hữu cao hơn thị tộc. Ngoài sở hữu riêng của thị tộc, bộ lạc còn có những sở hữu chung bao gồm vùng lãnh thổ, nơi trồng trọt, săn bắt và chăn nuôi.
Lãnh đạo bộ lạc là một hội đồng các tộc trưởng hay tù trưởng. Trong bộ lạc có một thủ lĩnh tối cao nhưng mọi quyền hành quản lý bộ lạc đều do hội nghị của hội đồng các tộc trưởng và thủ lĩnh quân sự quyết định. Bộ lạc có tổ chức quân sự và luật pháp riêng, nhằm bảo vệ lợi ích của bộ lạc.
Bộ lạc xuất hiện từ thời kỳ xã hội nguyên thủy muộn, khi con người đã biết sử dụng kim loại và chuyển sang nghề nông nghiệp và chăn nuôi. Bộ lạc là giai đoạn quá độ từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp. Hình thức phát triển cao nhất của bộ lạc là liên minh bộ lạc, được hình thành từ sự liên kết nhiều bộ lạc.
Bộ tộc
Bộ tộc là một cộng đồng người lớn hơn so với bộ lạc, phát triển từ bộ lạc. Mỗi một bộ tộc bao gồm nhiều bộ lạc khác nhau và ít nhất có hai bộ lạc. Những bộ lạc hợp thành bộ tộc có quan hệ ngôn ngữ và văn hóa với nhau.
Bộ tộc có cùng ngôn ngữ gốc, văn hóa gốc và cùng chung sống trên một vùng địa lý rộng. Bởi vậy, bộ tộc đã xác lập chủ quyền về mặt địa lý, là đặc trưng mới so với bộ lạc. Bên cạnh đó, bộ tộc cũng có sự phân công lao động và sở hữu cao hơn bộ lạc. Ngoài sở hữu riêng của bộ lạc, bộ tộc còn có những sở hữu chung bao gồm vùng địa lý, nơi khai thác và buôn bán.
Lãnh đạo bộ tộc là một hội đồng các trưởng các bộ lạc. Trong bộ tộc có một vị vua hay hoàng đế là người có quyền cao nhất. Vua hay hoàng đế được coi là người có dòng máu thần thánh hoặc là người được chọn theo quyền uy hay công lao. Bên dưới vua hay hoàng đế là các quan lại và binh lính, được phân chia theo các cấp bậc và chức năng. Bộ tộc có tổ chức chính quyền và luật pháp rõ ràng, nhằm duy trì trật tự và ổn định của xã hội.
Dân tộc
Dân tộc là một cộng đồng người lớn hơn so với bộ tộc, phát triển từ bộ tộc. Mỗi một dân tộc bao gồm nhiều bộ tộc khác nhau và ít nhất có hai bộ tộc. Những bộ tộc hợp thành dân tộc có quan hệ ngôn ngữ và văn hóa với nhau.
Dân tộc có cùng ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử và cùng chung sống trên một vùng đất quê hương. Bởi vậy, dân tộc đã xác lập chủ quyền về mặt quốc gia, là đặc trưng mới so với bộ tộc. Bên cạnh đó, dân tộc cũng có sự phân công lao động và sở hữu cao hơn bộ tộc. Ngoài sở hữu riêng của bộ tộc, dân tộc còn có những sở hữu chung bao gồm vùng đất quê hương, nơi sản xuất và tiêu thụ.
Lãnh đạo dân tộc là một chính phủ do dân chủ hoặc độc tài lập ra. Trong dân tộc có một tổng thống hay quốc vương là người có quyền cao nhất. Tổng thống hay quốc vương được bầu cử hoặc thừa kế theo hiến pháp hoặc truyền thống. Bên dưới tổng thống hay quốc vương là các bộ trưởng và cán bộ, được phân chia theo các ngành và lĩnh vực. Dân tộc có tổ chức nhà nước và luật pháp hiện đại, nhằm phát triển kinh tế và xã hội.
Dân tộc xuất hiện từ thời kỳ xã hội phong kiến, khi con người đã biết sử dụng giấy tờ và chuyển sang nghề thương mại và khoa học. Dân tột là giai đoạn quá đô từ xã hội phong kiến sang xã hội công nghiệp. Hình thức phát triển cao nhất của dân tột là liên bang dân tột, được hình thành từ sự liên kết nhiều dân tột.
Thị Tộc Bộ Lạc Bộ Tộc Dân Tộc là những khái niệm và sự phát triển của các cấp độ xã hội loài người trong lịch sử. Mỗi một cấp độ có những đặc trưng riêng về quan hệ huyết thống, ngôn ngữ, văn hóa, lãnh thổ, sở hữu, tổ chức chính quyền và luật pháp. Các cấp độ này không phải là cố định hay không thay đổi, mà là biến đổi theo sự tiến hoá của xã hội loài người.
Huanluyenantoanlaodong hy vọng bài viết này hữu ích với bạn.