Trung Du Bắc Bộ Là Vùng Như Thế Nào? Điều này sẽ được Huanluyenantoanlaodong giải đáp trong bài viết sau đây. Mời bạn đọc cùng theo dõi!
Khái Quát Về Trung Du Bắc Bộ
Trung du bắc bộ là vùng đất nằm giữa miền núi và đồng bằng sông Hồng, thuộc lãnh thổ phía bắc của Việt Nam. Vùng này bao gồm 14 tỉnh, có diện tích 100.965 km2 và dân số 13.853.190 người (năm 2019). Trung du bắc bộ có vị trí địa lý đặc biệt, là vùng tiếp giáp với Trung Quốc, Lào và Vịnh Bắc Bộ, có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp.
Trung du bắc bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, với thế mạnh về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện, nông nghiệp và du lịch. Trung du bắc bộ có điều kiện tự nhiên phức tạp, gồm hai tiểu vùng là Tây Bắc và Đông Bắc, có địa hình chủ yếu là đồi núi cao, chia cắt và hiểm trở.
Trung du bắc bộ là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số như Thái, Mường, Dao, Mông, Tày, Nùng… cùng với người Kinh. Trung du bắc bộ là một phần quan trọng của lãnh thổ và dân tộc Việt Nam.
Trung Du Bắc Bộ Là Vùng Như Thế Nào?
Vị trí địa lý
Vùng trung du và miền núi Bắc bộ bao gồm 14 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình. Trung tâm vùng là thành phố Thái Nguyên.
Vùng trung du và miền núi Bắc bộ là một trong sáu vùng kinh tế của Việt Nam, bao gồm 14 tỉnh và thành phố. Vùng này có diện tích khoảng 73.000 km2, chiếm 22,2% diện tích cả nước, và có dân số khoảng 24 triệu người, chiếm 25,8% dân số cả nước. Vùng trung du và miền núi Bắc bộ có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng, nằm ở phía bắc của Trung du miền Trung và phía tây của Đồng bằng sông Hồng, giáp với Trung Quốc, Lào và Campuchia.
Vùng trung du và miền núi Bắc bộ có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế-xã hội, như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy điện, du lịch, khoáng sản và thương mại biên giới.
Địa hình
Trung du bắc bộ được chia thành hai tiểu vùng là Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ. Đông Bắc Bộ gồm các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ và Bắc Giang.
Đây là vùng có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và trung bình, có độ cao từ 100 đến 1000 mét so với mực nước biển. Các dãy núi chạy theo hướng tây bắc – đông nam hoặc tây nam – đông bắc, tạo thành các lưu vực sông rộng và sâu. Các sông chính ở Đông Bắc Bộ là sông Lô, sông Gâm, sông Cầu và sông Thái Bình.
Đông Bắc Bộ có một số điểm cao như Phja Oắc (1931 mét), Phia Đén (1438 mét), Tây Côn Lĩnh (2419 mét) và Núi Pia (1531 mét). Đông Bắc Bộ cũng có một số khu vực ven biển như Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Đảo Cát Bà và Đảo Bạch Long Vĩ.
Tây Bắc Bộ gồm các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình. Đây là vùng có địa hình chủ yếu là núi cao, có độ cao từ 1000 đến 3000 mét so với mực nước biển. Các dãy núi chạy theo hướng tây bắc – đông nam, tạo thành các khối núi lớn và cao. Các sông chính ở Tây Bắc Bộ là sông Đà, sông Mã, sông Bưởi và sông Chu.
Tây Bắc Bộ có một số điểm cao như Phan Xi Păng (3143 mét), Pú Si Lung (3096 mét), Pú Tả Lèng (3049 mét) và Tà Xùa (2852 mét). Tây Bắc Bộ cũng có một số khu vực cao nguyên như Sa Pa, Mộc Châu, Điện Biên và Mường Thanh.
Điều kiện tự nhiên của khu vực trung du và miền núi Bắc bộ
Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm vùng núi Tây Bắc và vùng đồi núi Đông Bắc.
Tây Bắc là một vùng gồm chủ yếu là núi trung bình và núi cao. Đây là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất Việt Nam. Các dạng địa hình phổ biến ở đây là các dãy núi cao, các thung lũng sâu hay hẻm vực, các cao nguyên đá vôi có độ cao trung bình. Dãy núi cao và đồ sộ nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Fansipan (3143m).
Vùng đồi núi Đông Bắc gồm chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Khối núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu vực cao nhất của vùng. Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển. Có bốn cánh cung lớn là cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều
Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh Phú đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải. Đây là vùng trung du điển hình của nước ta, ranh giới rất khó xác định.
Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa. Chế độ gió mùa có sự tương phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mưa nhiều, mùa đông gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sương muối gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.
Tài nguyên thiên nhiên
Trung du bắc bộ là vùng có nhiều tài nguyên thiên nhiên quý giá, như khoáng sản, thủy điện, rừng và đa dạng sinh học. Dưới đây là một số loại tài nguyên thiên nhiên tiêu biểu của vùng:
- Khoáng sản:
Trung du bắc bộ có rất nhiều loại khoáng sản quan trọng như than đá, quặng sắt, quặng thiếc, quặng bô-xít, quặng đồng, quặng chì kẽm, quặng wolfram, quặng antimon, quặng titan, quặng urani, quặng phốt-phát và các loại đá quý. Các tỉnh có nhiều khoáng sản nhất là Quảng Ninh (than đá), Lào Cai (quặng sắt), Tuyên Quang (quặng thiếc), Lâm Đồng (quặng bô-xít), Hà Giang (quặng wolfram), Yên Bái (quặng antimon) và Ninh Bình (quặng phốt-phát).
- Thủy điện:
Trung du bắc bộ có rất nhiều sông lớn và dài như sông Đà, sông Lô, sông Gâm và sông Cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các nhà máy thủy điện. Các nhà máy thủy điện lớn nhất của vùng là Sơn La (2400 MW), Hòa Bình (1920 MW), Lai Châu (1200 MW), Tuyên Quang (342 MW) và Thác Bà (108 MW). Các nhà máy thủy điện không chỉ cung cấp điện năng cho vùng mà còn có tác dụng điều tiết lũ, tưới tiêu, du lịch và nuôi trồng thủy sản.
- Rừng:
Trung du bắc bộ có rất nhiều loại rừng như rừng nguyên sinh, rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng bảo vệ và rừng đặc dụng. Rừng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, duy trì đa dạng sinh học, cung cấp gỗ và các sản phẩm lâm nghiệp. Các tỉnh có diện tích rừng lớn nhất là Lai Châu (1,2 triệu ha), Sơn La (1 triệu ha), Điện Biên (0,8 triệu ha) và Quảng Ninh (0,6 triệu ha). Các khu bảo tồn thiên nhiên nổi tiếng của vùng là Vườn quốc gia Ba Bể, Vườn quốc gia Bạch Mã, Vườn quốc gia Cát Bà, Vườn quốc gia Hoàng Liên và Vườn quốc gia Tam Đảo.
- Đa dạng sinh học:
Trung du bắc bộ là vùng có đa dạng sinh học cao, với nhiều loài động vật và thực vật đặc hữu và quý hiếm. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung du bắc bộ có khoảng 6000 loài thực vật và 2000 loài động vật. Một số loài động vật nổi tiếng của vùng là voi châu Á, gấu ngựa, khỉ đầu chó, khỉ mũi hếch, tê giác Java, sao la, cá sấu Siamese và rùa Hoàn Kiếm. Một số loài thực vật nổi tiếng của vùng là hoa ban, hoa đào, hoa anh đào, hoa sen, hoa mai và hoa hồng.
Trên đây là những thông tin giải đáp về thắc mắcTrung Du Bắc Bộ Là Vùng Như Thế Nào? Huanluyenantoanlaodong hi vọng bài viết này hữu ích với bạn!