training@safecare.com.vn
  • Home
  • Tin tức
  • [GIẢI ĐÁP] Sn Là Chất Gì Và Những Điều Cần Biết

[GIẢI ĐÁP] Sn Là Chất Gì Và Những Điều Cần Biết

Image

Sn Là Chất Gì? Điều này sẽ được Huanluyenantoanlaodong giải đáp trong bài viết sau. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Sn Là Chất Gì?

Sn Là Chất Gì
Sn Là Chất Gì

Sn là ký hiệu hóa học của thiếc, một nguyên tố hóa học có số nguyên tử là 50 và khối lượng nguyên tử là 118,69. Thiếc là một kim loại màu trắng bạc, có nhiệt độ nóng chảy thấp (232 độ C), rất khó bị oxy hóa và chống được sự ăn mòn ở nhiệt độ môi trường.

 Thiếc có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, đặc biệt là trong việc tráng hoặc mạ lên các kim loại khác để bảo vệ chúng, hoặc tạo ra các hợp kim có tính chất mong muốn.

Đặc điểm vật lý của thiếc

Thiếc có hai dạng thù hình chính là thiếc trắng (thiếc-β) và thiếc xám (thiếc-α).

 Thiếc trắng là dạng kim loại, ổn định ở nhiệt độ phòng và cao hơn, có tính dễ dát mỏng và dẫn điện. Thiếc xám là dạng phi kim, ổn định ở nhiệt độ dưới 13,2 độ C, có tính giòn và không dẫn điện. Thiếc xám có cấu trúc tinh thể kiểu kim cương, tương tự như kim cương, silic hay germani.

 Khi thiếc trắng bị làm lạnh xuống nhiệt độ chuyển đổi, nó sẽ biến thành thiếc xám và giảm thể tích khoảng 27%.

Ngược lại, khi thiếc xám được làm nóng lên nhiệt độ chuyển đổi, nó sẽ biến thành thiếc trắng và tăng thể tích khoảng 37%. Sự biến đổi này được gọi là hiện tượng rạn vỡ thiếc (tin pest) và có thể gây hỏng các vật dụng bằng thiếc

Ngoài hai dạng thù hình chính, thiếc còn có hai dạng thù hình khác là thiếc-γ và thiếc-σ, tồn tại ở nhiệt độ trên 161 độ C và áp suất trên vài GPa

Sn Là Chất Gì
Sn Là Chất Gì

Đặc điểm hóa học của thiếc

Thiếc có ba trạng thái ôxy hóa phổ biến là +2, +4 và -4. Thiếc +2 (thiếc(II)) thường được tạo thành các hợp chất ở trong trạng thái oxit có hóa trị II hoặc IV. Thiếc +4 (thiếc(IV)) thường được tạo thành các hợp chất ở trong trạng thái oxit có hóa trị IV hoặc VI.

 Thiếc -4 thường được tạo thành các hợp chất với các nguyên tố phi kim như cacbon, nitơ, sunfua hay halogen

Sn Là Chất Gì
Sn Là Chất Gì

Thiếc không tan trong nước nhưng tan trong axit loãng hoặc kiềm loãng. Thiếc cũng tan trong dung dịch bromua hoặc clorua amoniacal. Thiếc không phản ứng với không khí ở nhiệt độ thường nhưng bị oxy hóa ở nhiệt độ cao. Thiếc cũng phản ứng với các halogen, sunfua, nitơ và cacbon ở nhiệt độ cao

Ứng dụng của thiếc

Thiếc có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, đặc biệt là trong việc tráng hoặc mạ lên các kim loại khác để bảo vệ chúng khỏi sự ăn mòn. Ví dụ, thiếc được tráng lên bề mặt của các vật làm bằng thép, như vỏ đựng thực phẩm hay nước giải khát, để tạo nên vẻ thẩm mỹ và không độc hại. Thiếc cũng được mạ lên bề mặt của đồng hoặc nhôm để tăng khả năng chống ăn mòn và dẫn điện

Thiếc cũng là một thành phần quan trọng trong việc tạo ra các hợp kim có tính chất mong muốn. Ví dụ, thiếc được hợp kim với đồng để tạo ra đồng thiếc, một loại kim loại cứng và bền, được sử dụng để làm vũ khí, đồ trang sức hay đồ đúc chuông.

Thiếc cũng được hợp kim với chì để tạo ra thiếc hàn, một loại kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp (khoảng 180 độ C), được sử dụng để hàn các linh kiện điện tử hay ống nước.

 Thiếc cũng được hợp kim với antimon và đồng để tạo ra babit, một loại kim loại có khả năng chịu ma sát cao, được sử dụng để làm ổ trục quay

Ngoài ra, thiếc còn có một số ứng dụng khác như:

  • Sử dụng thiếc bột để tạo ra các loại pin lithium-ion hay pin nhiên liệu.
  • Sử dụng thiếc để chế tạo kính lắp cửa bằng cách thả tấm kính chảy trên thiếc lỏng, làm cho bề mặt của nó bằng phẳng.
  • Sử dụng thiếc để làm vật liệu bán dẫn trong các linh kiện điện tử như transistor hay diode.
  • Sử dụng thiếc để làm chất phát quang trong các đèn huỳnh quang hay đèn LED.
  • Sử dụng thiếc để làm chất xúc tác trong các phản ứng hóa học như tổng hợp axit axetic hay khử nitơ oxit

Nguyên t Sn có dn đin hay không?

Nguyên tố Sn là một kim loại trắng bạc với tính chất dễ kéo sợi, dát mỏng do đó đảm nhận vai trò kim loại chuyển tiếp. Xu hướng kéo mềm của Sn theo đó tính dẫn điện, dẫn nhiệt sẽ kém hơn các kim loại chuyển tiếp khác. Vậy nên câu trả lời cho câu hỏi nguyên tố Sn có dẫn điện hay không sẽ là “có”, chỉ là mức độ dẫn điện không quá cao và ít được sử dụng nhiều như các nguyên tố dẫn điện tốt khác.

Cách điu chế thiếc (Sn)

phương pháp chính để điều chế thiếc (Sn) là thông qua quá trình khử quặng thiếc (thường là cassiterite) bằng cacbon trong một lò lửa. Quá trình này được gọi là phản ứng khử và được biểu diễn bằng phương trình hóa học sau:

SnO2 + 2C → Sn + 2CO

Trong phản ứng trên, SnO2 đại diện cho oxit thiếc (thường là cassiterite), C đại diện cho cacbon và CO đại diện cho khí cacbon monoxit.

Quá trình điều chế thiếc bằng cách khử quặng thiếc như sau:

  1. Quặng thiếc (cassiterite) được nghiền thành bột nhỏ và được trộn với một lượng lớn cacbon (thường là than hoặc coke). Hỗn hợp này được đặt trong một lò lửa đặc biệt gọi là lò lửa quặt.
  2. Lò lửa quặt được nung nóng đến nhiệt độ cao (khoảng 1200-1500°C) bằng cách sử dụng nhiên liệu như dầu nhiệt hoặc gas. Lửa và không khí được thổi qua lò, tạo ra một môi trường nhiệt độ cao và giàu oxy.
  3. Trong quá trình này, cacbon trong than tác động lên cassiterite, tách khỏi oxy và tạo thành thiếc nguyên chất (Sn) và khí cacbon monoxit (CO) theo phản ứng khử đã được đề cập trong phương trình trên.
  4. Thiếc chảy từ quặng và rơi xuống đáy lò, trong khi các chất cặn và tro bay ra ngoài lò dưới dạng khí thải.
  5. Thiếc nguyên chất sau đó được thu thập và chế biến để có thể sử dụng trong các ứng dụng khác nhau.
Sn Là Chất Gì
Sn Là Chất Gì

Mt s tác hi ca thiếc (Sn) cn phi biết

Dù thiếc là một kim loại rất hữu ích được con người đưa vào ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, nó cũng có một số tác hại đối với sức khỏe con người như:

  • Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: Thiếc có khả năng cản trở sự phát triển của hệ thần kinh, đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm trọng đối với trẻ em. Nhiễm độc thiếc trong giai đoạn phát triển có thể gây ra sự suy giảm chức năng học tập, giảm khả năng tiếp thu thông tin, và gây rối loạn hành vi.
  • Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: Tiếp xúc với thiếc có thể gây ra các vấn đề về hệ tiêu hóa. Người bị nhiễm độc thiếc có thể trải qua các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, và tiêu chảy.
  • Tác động đến hệ thống thận: Nhiễm độc thiếc có thể gây hại cho hệ thống thận, dẫn đến các vấn đề về chức năng thận và suy giảm khả năng lọc chất độc trong cơ thể.
  • Tác động đến hệ tim mạch: Một số nghiên cứu cho thấy nhiễm độc thiếc có thể tác động đến hệ tim mạch và gây ra các vấn đề về nhịp tim và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Tác động đến hệ miễn dịch: Thiếc cũng có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của cơ thể, làm suy giảm khả năng chống lại các bệnh tật và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến miễn dịch.
  • Tác động cấu trúc tế bào: Thiếc có khả năng tác động đến cấu trúc tế bào và quá trình chuyển hóa trong cơ thể, gây hại cho các tế bào và mô, gây ra các vấn đề về sức khỏe.

Nếu tiếp xúc với thiếc ở nồng độ cao, trong thời gian dài có thể gây ảnh hưởng nghiệm trọng đến sức khỏe. Nghiêm trọng như thế nào Admin đã phân tích rất chi tiết ở trên rồi.

Trên đây là những thông tin giải đáp cho thắc mắcSn Là Chất Gì? Huanluyenantoanlaodong hi vọng bài viết này hữu ích với bạn.