Bạn có biết 50000 won là bao nhiêu tiền Việt Nam không? Bạn có muốn tìm hiểu về lịch sử, đặc điểm và cách đổi tiền tệ giữa hai loại tiền này không? Nếu có, hãy đọc bài viết dưới đây của Huanluyenantoanlaodong để có thêm thông tin hữu ích nhé!
50000 won bằng bao nhiêu tiền việt nam ?
Theo tỷ giá hối đoái hiện tại, 50000 won Hàn Quốc (KRW) bằng khoảng 906550 đồng Việt Nam (VND). Tuy nhiên, tỷ giá này có thể thay đổi theo thời gian và theo từng nơi đổi tiền. Bạn có thể sử dụng các công cụ quy đổi tiền tệ trực tuyến để cập nhật tỷ giá mới nhất
Lịch sử tiền tệ Hàn Quốc và Việt Nam
Tiền tệ Hàn Quốc là won, ký hiệu là ₩, mã ISO là KRW. Won có nguồn gốc từ Hanja 圓 (Hangul: 원, Hán-Việt: Viên), nó là một từ cùng gốc với ký tự Trung Quốc 圓 (yuan) có nghĩa là “hình tròn”. Một won được chia thành 100 jeon (tiếng Hàn: 전; Hanja: 錢; Romaja: jeon; McCune–Reischauer: chŏn, Hán-Việt: tiền), nó là một từ cùng gốc với ký tự Trung Quốc 錢 (qian) có nghĩa là “tiền tệ”. Jeon hiện không còn được dùng để giao dịch hằng ngày nữa và chỉ xuất hiện trong tỷ giá hối đoái
Won Hàn Quốc đầu tiên được giới thiệu vào năm 1902, thay thế cho yang, đơn vị tiền tệ của Triều Tiên trước đó. Won được ấn định với yen Nhật Bản với tỷ giá 1 won = 5 sen. Từ năm 1910 đến năm 1945, khi Triều Tiên thuộc Nhật Bản, won được thay thế bằng yen, tạo thành yen Triều Tiên. Năm 1945 sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Triều Tiên bị chia cắt, kết quả là chia thành hai loại tiền tệ, đều gọi là won cho cả Nam và Bắc. Cả won Nam và won Bắc thay thế cho yen. Won Hàn Quốc đầu tiên được chia thành 100 joen
Won Hàn Quốc ban đầu được ấn định với đô la Mỹ với tỷ giá 15 won = 1 đô la. Một loạt các đợt mất giá tiếp theo, những đợt cuối cùng là do Chiến tranh Triều Tiên. Các đợt như sau:
Ngày | Giá trị của Đô la Mỹ với Won |
Tháng 10/1945 | 15 |
Tháng 7/1947 | 50 |
Tháng 10/1948 | 450 |
Tháng 6/1949 | 900 (giao dịch phi chính phủ) |
Tháng 5/1950 | 1800 |
Tháng 11/1950 | 2500 |
Tháng 4/1951 | 6000 |
Vào năm 1953, một loạt tiền giấy mới được ban hành, đồng thời won Hàn Quốc đầu tiên được thay thế bởi hwan vào ngày 15 tháng 2 năm 1953. Từ ngày 9 tháng 6 năm 1962, won là đơn vị tiền tệ của Hàn Quốc được sử dụng chính thức
Tiền tệ Việt Nam là đồng, ký hiệu là ₫, mã ISO là VND. Đồng có nguồn gốc từ Hanja 銅 (Hán-Việt: Đồng), nó là một từ cùng gốc với ký tự Trung Quốc 銅 (tong) có nghĩa là “đồng”, một loại kim loại. Một đồng được chia thành 10 hào hoặc 100 xu, nhưng hào và xu hiện không còn được dùng để giao dịch hằng ngày nữa
Đồng Việt Nam đầu tiên được giới thiệu vào năm 1946, thay thế cho đồng Bắc Kỳ và đồng Nam Kỳ, đơn vị tiền tệ của Việt Nam trước đó. Đồng được ấn định với nhân dân tệ Trung Quốc với tỷ giá 1 đồng = 0,2 nhân dân tệ. Từ năm 1954 đến năm 1975, khi Việt Nam bị chia cắt, có hai loại tiền tệ, đều gọi là đồng cho cả Bắc và Nam. Đồng Bắc Việt thay thế cho nhân dân tệ. Đồng Nam Việt thay thế cho piastre Đông Dương. Năm 1975 sau Chiến tranh Việt Nam, hai loại tiền tệ được thống nhất lại thành một
Đồng Việt Nam hiện tại được giới thiệu vào năm 1978, thay thế cho đồng Việt Nam Cộng hòa (Nam Việt) và đồng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Bắc Việt) với tỷ giá 1 đồng mới = 0,8 đồng Nam + 2 đồng Bắc. Đồng Việt Nam hiện tại đã trải qua nhiều lần cắt số không do lạm phát cao
Đặc điểm tiền tệ Hàn Quốc và Việt Nam
Tiền tệ Hàn Quốc được sử dụng phổ biến nhất là tiền giấy và tiền xu. Tiền xu có sáu mệnh giá: ₩1, ₩5, ₩10, ₩50, ₩100 và ₩500. Tiền giấy có bốn mệnh giá: ₩1000, ₩5000, ₩10000 và ₩50000
Tiền xu Hàn Quốc có kích thước và màu sắc khác nhau theo mỗi mệnh giá:
- Tiền xu ₩1: Làm từ nhôm, có màu trắng
- Tiền xu ₩5: Làm từ hợp kim đồng và kẽm, có màu vàng
- Tiền xu ₩10: Làm từ hợp kim của đồng và kẽm hoặc hợp kim của đồng và nhôm, có màu vàng hoặc hồng
- Tiền xu ₩50: Làm từ hợp kim của đồng và nhôm, có màu hồng
- Tiền xu ₩100: Làm từ hợp kim của đồng và niken, có màu bạc
- Tiền xu ₩500: Làm từ hợp kim của đồng, niken và kẽm, có màu vàng
Tiền giấy Hàn Quốc có kích thước và màu sắc khác nhau theo mỗi mệnh giá:
- Tiền giấy ₩1000: Có kích thước 136 x 68 mm, có màu xanh lá cây. Mặt trước có hình chân dung của Yi Hwang, một nhà triết học Hàn Quốc. Mặt sau có hình vẽ của Dosan Seowon, một trường học cổ truyền.
- Tiền giấy ₩5000: Có kích thước 142 x 68 mm, có màu đỏ. Mặt trước có hình chân dung của Yi I, một nhà triết học Hàn Quốc. Mặt sau có hình vẽ của Ojukheon, nơi sinh của Yi I.
- Tiền giấy ₩10000: Có kích thước 148 x 68 mm, có màu xanh dương. Mặt trước có hình chân dung của Sejong Đại vương, vị vua nổi tiếng của triều đại Joseon. Mặt sau có hình vẽ của Cheongnyangsa, một ngôi đền cổ.
- Tiền giấy ₩50000: Có kích thước 154 x 68 mm, có màu vàng. Mặt trước có hình chân dung của Sin Saimdang, một nữ họa sĩ và nhà thơ Hàn Quốc. Mặt sau có hình vẽ của Chochungdo, một bức tranh hoa và bướm do Sin Saimdang vẽ.
Tiền tệ Việt Nam được sử dụng phổ biến nhất là tiền giấy. Tiền xu hiện ít được dùng do giá trị thấp. Tiền giấy Việt Nam có sáu mệnh giá: ₫200, ₫500, ₫1000, ₫2000, ₫5000 và ₫10000.
Tiền giấy Việt Nam có kích thước và màu sắc khác nhau theo mỗi mệnh giá:
- Tiền giấy ₫200: Có kích thước 130 x 65 mm, có màu nâu. Mặt trước có hình chân dung của Hồ Chí Minh, người lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Mặt sau có hình vẽ của cầu Long Biên, một biểu tượng lịch sử của Hà Nội.
- Tiền giấy ₫500: Có kích thước 135 x 65 mm, có màu tím. Mặt trước cũng có hình chân dung của Hồ Chí Minh. Mặt sau có hình vẽ của nhà máy điện Thác Bà, một công trình phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Tiền giấy ₫1000: Có kích thước 140 x 65 mm, có màu xanh lá cây. Mặt trước cũng có hình chân dung của Hồ Chí Minh. Mặt sau có hình vẽ của nhà máy dệt Nam Định, một ngành công nghiệp truyền thống của Việt Nam.
- Tiền giấy ₫2000: Có kích thước 145 x 65 mm, có màu đỏ cam. Mặt trước cũng có hình chân dung của Hồ Chí Minh. Mặt sau có hình vẽ của nhà máy xi măng Hải Phòng, một ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam.
- Tiền giấy ₫5000: Có kích thước 150 x 65 mm, có màu xanh dương. Mặt trước cũng có hình chân dung của Hồ Chí Minh. Mặt sau có hình vẽ của nhà máy lọc dầu Đình Vũ, một ngành công nghiệp chiến lược của Việt Nam.
- Tiền giấy ₫10000: Có kích thước 155 x 65 mm, có màu vàng. Mặt trước cũng có hình chân dung của Hồ Chí Minh. Mặt sau có hình vẽ của nhà máy thép Thái Nguyên, một ngành công nghiệp nặng của Việt Nam.
Cách đổi tiền tệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam
Nếu bạn muốn đổi tiền tệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam, bạn có thể sử dụng các phương thức sau:
- Đổi tiền tại các ngân hàng hoặc các cửa hàng đổi tiền.
Bạn nên so sánh tỷ giá và phí giao dịch ở nhiều nơi để chọn được nơi đổi tiền tốt nhất. Bạn cũng nên mang theo chứng minh thư hoặc hộ chiếu để đảm bảo an toàn và tuân thủ luật pháp.
- Đổi tiền qua thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ.
Bạn có thể rút tiền mặt hoặc thanh toán bằng thẻ tại các máy ATM hoặc các cửa hàng chấp nhận thẻ. Tuy nhiên, bạn cần kiểm tra xem thẻ của bạn có được chấp nhận ở quốc gia bạn đến không và xem tỷ giá và phí giao dịch do ngân hàng áp dụng là bao nhiêu.
- Đổi tiền qua các ứng dụng hoặc dịch vụ trực tuyến.
Bạn có thể sử dụng các ứng dụng hoặc dịch vụ như PayPal, TransferWise, Remitly, WorldRemit, Western Union, MoneyGram, etc. để chuyển tiền hoặc nhận tiền từ quốc gia khác. Bạn cần đăng ký tài khoản và xác minh danh tính trên các ứng dụng hoặc dịch vụ này và so sánh tỷ giá và phí giao dịch để chọn được phương thức phù hợp nhất.
Kết luận
Trong bài viết này, Huanluyenantoanlaodong đã cung cấp cho bạn các thông tin liên quan về 50000 won là bao nhiêu tiền việt nam và hai loại tiền tệ này. Bạn đã biết được lịch sử, đặc điểm và cách đổi tiền tệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức và kinh nghiệm khi đi du lịch hoặc làm việc ở hai quốc gia này.